Bài 10 (013)
Thu dạ 1
秋夜 [1] | Thu dạ |
繁星歷歷露如銀 | Phồn tinh lịch lịch lộ như ngân |
東壁寒虫悲更辛 | Đông bích hàn trùng bi cánh tân |
萬里秋聲催落葉 | Vạn lí thu thanh thôi lạc diệp |
一天寒色掃浮雲 | Nhất thiên hàn sắc tảo phù vân |
老來白髮可憐汝 | Lão lai bạch phát khả liên nhữ |
住久青山未厭人 | Trú cửu thanh sơn vị yếm nhân |
最是天涯倦遊客 | Tối thị thiên nhai quyện du khách |
窮年卧病歲江津 | Cùng niên ngọa bệnh Tuế Giang (1) tân |
Dịch nghĩa: Đêm thu
Sao nhiều và rõ mồn một, sương như bạc
Tường đông tiếng hàn trùng buồn lại xót
Muôn dặm tiếng thu thúc giục lá rụng
Một trời sắc lạnh quét sạch những mây bay
Già đến tóc bạc khá thương mày
Ở lâu non xanh chưa chán người
Nhất là du khách bên trời đã mỏi mệt
Mà năm cùng rồi còn nằm bệnh nơi bờ Tuế Giang
Sao nhiều và rõ mồn một, sương như bạc
Tường đông tiếng hàn trùng buồn lại xót
Muôn dặm tiếng thu thúc giục lá rụng
Một trời sắc lạnh quét sạch những mây bay
Già đến tóc bạc khá thương mày
Ở lâu non xanh chưa chán người
Nhất là du khách bên trời đã mỏi mệt
Mà năm cùng rồi còn nằm bệnh nơi bờ Tuế Giang
Dịch thơ: Đêm thu
Đầy trời sao sáng trắng màn sương
Rỉ rả trùng kêu buồn xót thương
Muôn dặm tiếng thu xua lá rụng
Một trời sắc lạnh quét mây vương
Tuổi già tóc bạc càng thương vậy
Ở mãi non xanh bấy chán chường
Người khách bên trời đà mỏi mệt
Năm cùng nằm bệnh Tuế Giang hương.
Đỗ Đình Tuân
(dịch thơ)
Chú thích:
(1) Tuế Giang: Tên một khúc sông ở Bắc Việt, chưa rõ ở tỉnh nào. Đào Duy Anh cho là
Quế Giang 桂江, vì thơ Nguyễn Du còn có câu "Hồng Sơn sơn hạ Quế Giang thâm"
(Mi trung mạn hứng).
(1) Tuế Giang: Tên một khúc sông ở Bắc Việt, chưa rõ ở tỉnh nào. Đào Duy Anh cho là
Quế Giang 桂江, vì thơ Nguyễn Du còn có câu "Hồng Sơn sơn hạ Quế Giang thâm"
(Mi trung mạn hứng).
1/5/2014
Đỗ Đình Tuân