Dịch thơ Nguyễn Du 7



Bài 6 (007-2)

U Cư 2

幽居
U cư
十載風塵去國賒
Thập tải phong trần khứ quốc xa
蕭蕭白髮寄人家
Tiêu tiêu bạch phát kí nhân gia
長途日暮新遊少
Trường đồ nhật mộ tân du thiểu
一室春寒舊病多
Nhất thất xuân hàn cựu bệnh đa
壞壁月明蟠蜥蜴
Hoại bích nguyệt minh bàn tích dịch
荒池水涸出蝦蟆
Hoang trì thủy hạc xuất hà ma
行人莫誦豋樓賦
Hành nhân mạc tụng Đăng lâu phú (1)
强半春光在海涯
Cường bán xuân quang (2) tại hải nha (nhai)


Dịch nghĩa: Ở nơi u tịch

Mười năm gió bụi, bỏ quê hương đi xa
Phơ phơ đầu bạc ở nhờ vả nhà người
Đường dài, ngày tối, bạn mới ít
Một nhà xuân lạnh, bệnh cũ lại nhiều
Vách hư bóng trăng soi sáng, thằn lằn bò quanh
Ao hoang nước khô cạn, ễnh ương nhảy ra
Kẻ đi đường chớ đọc phú Đăng Lâu
Quá nửa tuổi xuân ở nơi góc biển rồi

Dịch thơ: U cư

Mười năm gió bụi khá thương thay
Tóc bạc nhờ người khắp đó đây
Chiều muộn đường dài bạn mới ít
Phòng đơn xuân lạnh bệnh xưa đầy
Trăng soi vách nát thạch sùng giỡn
Nước cạn ao hoang cóc ngóe vầy
Chớ đọc Đăng lâu bài phú cổ
Đời xuân quá nửa ở chân mây !
                         Đỗ Đình Tuân
                            (dịch thơ)
Chú thích:

(1) Đăng Lâu phú: Bài phú "Lên lầu" của Vương Xán
王粲 (177-277). Vương Xán
là một trong thất tử lừng danh thời Kiến An
建安 (cuối thời Đông Hán 東漢). Người đất Lạc Dương, lánh nạn đến nhờ Lưu Biểu 劉表 ở đất Kinh Châu 荊州. Một hôm lên lầu thành Giang Lăng, nhớ quê làm bài Đăng Lâu phú để giải tỏa nỗi u hoài.
(2) Xuân quang: Ánh sáng mùa xuân. Đời thanh xuân của con người.

28/4/2014
Đỗ Đình Tuân
Share on Google Plus

Hãy Cho Chúng tôi Biết Về Cảm Nhận Của Bạn!