Dịch thơ Nguyễn Du 4


Bài 3: Tự thán (kỳ nhất)

自嘆 (其一)
Tự thán (kỳ nhất)
生未成名身已衰
Sinh vị thành danh thân dĩ suy
蕭蕭白髮暮風吹
Tiêu tiêu bạch phát mộ phong xuy
性成鶴脛何容斷
Tính thành hạc hĩnh hà dung đoạn (1)
命等鴻毛不自知
Mệnh đắng hồng mao bất tự tri
天地與人屯骨相
Thiên địa dữ nhân chân cốt tướng
春秋還汝老鬚眉
Xuân thu hoàn nhữ lão tu mi
斷蓬一片西風急
Đoạn bồng nhất phiến tây phong (2) cấp
畢竟飄零何處歸
Tất cánh phiêu linh hà xứ quy

Dịch nghĩa:
 
Tự thán

Sinh ra chưa làm nên danh phận gì, thân đã suy yếu
Tóc bạc phơ phơ, gió chiều thổi
Chân hạc tánh vốn dài, cắt ngắn làm sao được
Mệnh trời nhẹ như lông hồng mà không tự biết
Trời đất phú cho người cái cốt tướng gian truân
Xuân thu đưa về cho mày bộ râu già cỗi
Một ngọn cỏ bồng lìa gốc trước trận gió tây thổi gấp
Cuối cùng, không biết trôi nổi về xứ nào?

Dịch thơ

Danh phận chưa nên đã yếu gầy

Phơ phơ tóc trắng gió chiều bay

Ngắn dài chân hạc không chiều ý

Nặng nhẹ mệnh trời chẳng tự hay

Trời phú gian truân cho cốt tướng

Xuân thu tô vẽ bạc râu mày

Gió Tây thổi gấp bay cây cỏ

Không biết nổi chìm đâu nữa đây ?
                           Đỗ Đình Tuân
                             (Dịch thơ)

Chú thích:

(1) Hạc hĩnh: Ống chân hạc. Trang Tử nói: "Chân le dù ngắn, nối thêm thì nó lo,
chân hạc dù dài, chặt bớt thì nó xót" (Phù hĩnh tuy đoản, tục chi tắc ưu,
hạc hĩnh tuy trường, đoạn chi tắc bi
鳧脛雖短, 續之則憂, 鶴脛雖長, 斷之則悲,
Trang Tử
莊子, Biền mẫu 駢拇). Ý nói không thể làm trái tánh tự nhiên.
(2) Tây phong: Gió tây. Trong văn thơ, Nguyễn Du thường nhắc đến gió tây, để ám chỉ nhà Tây Sơn.
 
 
9/4/2014
Đỗ Đình Tuân
Share on Google Plus

Hãy Cho Chúng tôi Biết Về Cảm Nhận Của Bạn!