Bài 1: Thu Sơn tiêu vọng
秋山宵望 | Thu sơn tiêu vọng |
八靣村墟一嵿孤 | Bát diện thôn khư nhất đính cô |
纔登萬象入中都 | Tài đăng vạn tượng nhập trung đô |
風輕雲弄嫦娥影 | Phong khinh vân lộng thường nga ảnh |
霧霽天高北斗區 | Vụ tễ thiên cao bắc đẩu khu |
品物一天金世介 | Phẩm vật nhất thiên kim thế giới |
江山四顧玉輿圖 | Giang sơn tứ cố ngọc dư đồ |
霜鳴何處秋声答 | Sương minh hà xứ thu thanh đáp |
喚起欧陽澡思蘇 | Hoán khởi Âu Dương * táo tứ tô |
Dịch nghĩa: Đêm thu đứng trên núi trông
Tám mặt xóm làng một ngọn núi trơ trọi
Vừa leo lên đã thấy hình tượng muôn vàn thu vào chính giữa
Vừa leo lên đã thấy hình tượng muôn vàn thu vào chính giữa
Gió nhẹ những đám mây giỡn bóng Hằng Nga
Mù tan trục bắc đẩu nhô cao trên vòm trời
Đầy trời phẩm vật như một thế giới vàng
Bốn mặt non sông như một tâm dư đồ bằng ngọc
Một tiếng sương thu từ đâu đáp lại
Gợi nhớ đến bài phú của Âu Dương khi xưa.
Dịch thơ :
Tám mặt xóm làng một đỉnh cao
Vừa lên trăm cảnh chợt thu vào
Mây vờn gió ghẹo vầng trăng sáng
Mù sạch trời quang bắc đẩu cao
Thế giới một bầu vàng khắp cõi
Non sông bốn mặt ngọc đồ bao
Sương rơi một tiếng thu đâu lại
Gợi nhớ Âu Dương phú thuở nào.
Đỗ Đình Tuân dịch thơ
Ghi chú:
*Âu Dương: tức Âu Dương Tu đời Tống (TQ) có bài phú “Tiếng thu” nổi tiếng
Sao đỏ 22/3/2014