1..礼尚往来,来而不往非礼也。(礼记)
Lễ thượng vãng lai, lai nhi bất vãng phi lễ dã. (lễ ký)
Lễ thượng vãng lai, lai nhi bất vãng phi lễ dã. (lễ ký)
Giải nghĩa:Lễ: nghĩa rộng chỉ lề lối cư xử trong xã hội; nghĩa hẹp chỉ những phép tắc, cách thức để thực hiện những lề lối cư sử đó. Còn nghĩa của câu trên là; "Lễ coi trọng việc đi lại thăm hỏi lẫn nhau, quan hệ qua lại với nhau, có đi mà không có lại không phải là lễ vậy".Người Việt cũng có câu tương tự: “Có đi có lại mới toại lòng nhau”.Nhưng người Việt không dùng chữ “Lễ” mà lại dùng chữ “Lòng”. Trong chữ “Lễ” hình như có yếu tố vật chất đi kèm. Còn trong chữ “Lòng” thì không cần ?
2.爱而知其恶,憎而知其善。(礼记)
Ái nhi tri kỳ ác, tăng nhi tri kỳ thiện. (lễ ký)
Giải nghĩa:
Nghĩa của câu trên là: "Yêu ai nên biết những cái xấu của người ta, ghét ai cũng nên biết những cái tốt của người ta". Tục ngữ của người Việt Nam thì lại khẳng định “Yêu nên tốt, ghét nên xấu” nghĩa là đã yêu thì xấu cũng thành tốt mà đã ghét thì tốt cũng thành xấu. “Yêu thì củ ấu cũng tròn / Không yêu thì quả bồ hòn cũng vuông”.
18/2/2014Đỗ Đình Tuân